Become a member

Get the best offers and updates relating to Liberty Case News.

― Advertisement ―

spot_img

Cây Bình vôi – Vị thuốc quen thuộc hỗ trợ điều trị mất ngủ hiệu quả

Bình vôi là một vị dược liệu quen thuộc trong Đông y, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh....
HomeTin tức Y DượcCây Bình vôi – Vị thuốc quen thuộc hỗ trợ điều trị...

Cây Bình vôi – Vị thuốc quen thuộc hỗ trợ điều trị mất ngủ hiệu quả

Bình vôi là một vị dược liệu quen thuộc trong Đông y, thường được sử dụng để hỗ trợ điều trị nhiều chứng bệnh. Đặc biệt, thảo dược này nổi bật với tác dụng an thần và cải thiện giấc ngủ một cách hiệu quả.

Giới thiệu về cây Bình vôi

Tên gọi thường dùng: Củ một, Củ mối trôn, Ngải tượng, Tử nhiên, Cà tom…
Tên khoa học: Stephania glabra (Roxb.) Miers
Họ khoa học: Tiết dê (Menispermaceae)

 Đặc điểm sinh trưởng và thu hái

Theo Bác sĩ, Giảng viên tại Cao đẳng Dược TPHCM cho biết, Cây Bình vôi có phạm vi phân bố rộng rãi ở khu vực châu Á, phổ biến tại các quốc gia như Ấn Độ, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia và Trung Quốc. Tại Việt Nam, cây phân bố từ Bắc vào Nam, tập trung nhiều ở các tỉnh có địa hình núi đá vôi như Quảng Ninh, Ninh Bình, Lạng Sơn và Thanh Hóa, nơi có trữ lượng tự nhiên dồi dào.

Loài cây này ưa sáng, thường mọc hoang ở rừng cây bụi và vùng núi đá vôi ẩm thấp. Thời điểm thu hái rễ củ thích hợp nhất là vào mùa thu – đông, khi hàm lượng hoạt chất đạt mức cao nhất. Mùa hoa từ tháng 4 đến tháng 6, mùa quả từ tháng 8 đến tháng 10.

Mô tả thực vật

Bình vôi là loại cây dây leo thân mềm, sống lâu năm, có thể dài tới 6m. Thân cây nhẵn, hơi xoắn. Rễ phát triển thành củ lớn, có thể nặng đến 50kg, vỏ ngoài xù xì màu nâu đen.

Lá mọc so le, có cuống dài gắn vào khoảng 1/3 phiến lá. Phiến lá mỏng, hình gần tròn hoặc hình tam giác tròn, mép hơi lượn sóng. Gân lá hình chân vịt, nổi rõ ở mặt dưới.

Cụm hoa mọc thành xim tại kẽ lá hoặc ở cành già đã rụng lá. Cây đơn tính khác gốc. Hoa đực có 5–6 lá đài, 3–4 cánh hoa màu vàng cam, 3–6 nhị (thường là 4). Hoa cái có 1 lá đài và 2 cánh hoa; bầu noãn hình trứng.

Quả hạch hình cầu, hơi dẹt, màu đỏ. Hạt cứng, hình móng ngựa với nhiều vân ngang, hai mặt bên lõm, không có lỗ thủng ở giữa.

Bộ phận sử dụng làm thuốc

Bộ phận dùng: Rễ củ, sau khi được phơi hoặc sấy khô. Mặt ngoài thường có màu đen, hình dạng không đều.

Chế biến: Rễ củ được thu hái vào mùa thu – đông, cạo sạch vỏ, thái lát và phơi trong râm cho đến khi khô. Dược liệu khô có thể được dùng để chiết xuất hoạt chất. Ở một số nơi, người ta còn dùng rễ tươi giã nát, ép lấy nước để chiết hoạt chất, đặc biệt khi cần vận chuyển đường dài.

Bảo quản

Bình vôi khô cần được bảo quản trong lọ thủy tinh hoặc túi kín, đặt nơi khô ráo, thoáng mát để tránh ẩm mốc.

Thành phần hóa học và tác dụng

Thành phần hóa học

Cây Bình vôi chứa khoảng 1% alkaloid, bao gồm nhiều hoạt chất có giá trị dược lý như:

  • L-tetrahydropalmatin

  • Roemerin

  • Rotundin

  • Cepharanthin

  • Tetrandrin

Ngoài alkaloid, rễ củ còn chứa tinh bột, axit hữu cơ và một số loại đường. Do có nhiều loài Bình vôi khác nhau tại Việt Nam, thành phần alkaloid cũng có sự khác biệt tùy từng loài.

Tác dụng theo y học hiện đại

  • L-tetrahydropalmatin: An thần, hỗ trợ giấc ngủ, chống co giật, chống co thắt mạch vành, điều hòa huyết áp và hô hấp.
  • Cepharanthin: Tăng cường miễn dịch, hỗ trợ điều trị thiếu hụt bạch cầu do hóa trị.
  • Roemerin: Có tác dụng gây tê niêm mạc, giãn mạch, hạ huyết áp.
  • Tetrandrin: Giúp hạ huyết áp, chẹn kênh canxi, chống viêm, ức chế miễn dịch.
  • Isotetrandrine: Chống viêm, giảm đau và hạ nhiệt.
  • Rotundin: Ít độc, có tác dụng trấn kinh và hỗ trợ chức năng tim.

Tác dụng theo y học cổ truyền

  • Tính vị: Đắng, ngọt; tính mát.

  • Quy kinh: Can, Tỳ.

  • Công dụng: An thần, trị mất ngủ, suy nhược thần kinh, ho nhiều đờm, đau dạ dày… thường được dùng phối hợp với các vị thuốc khác trong bài thuốc cổ truyền.

Cách dùng và liều lượng

Theo các giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho hay, Cây Bình vôi có thể sử dụng ở nhiều dạng: dược liệu khô sắc uống, ngâm rượu, tinh chế thành viên uống (Rotundin) hoặc dạng tiêm (Rotundin sulfat).

Liều dùng thông thường:

  • Thuốc sắc hoặc bột: 4 – 12g mỗi ngày.
  • Viên Rotundin (0,03g): Uống 2 – 3 lần/ngày, mỗi lần 1 viên.
  • Trẻ em trên 13 tháng: 2 mg/kg/ngày, chia 2–3 lần.
  • Thuốc tiêm: 1 ống (2ml, chứa 60mg Rotundin), 1 – 2 lần/ngày.
  • Liều gây độc: khoảng 30g dược liệu khô.

Lưu ý, kiêng kỵ:

  • Dùng liều cao hoặc kéo dài có thể kích thích thần kinh trung ương, gây co giật.
  • Chứa một lượng nhỏ alkaloid có độc tính (như roemerin) có thể gây tê niêm mạc, làm chậm nhịp tim.
  • Không tự ý sử dụng nếu chưa có chỉ định chuyên môn. Trong quá trình dùng thuốc cần theo dõi sát để xử lý kịp thời nếu có phản ứng bất thường.

Một số bài thuốc kinh nghiệm

Hỗ trợ điều trị mất ngủ

  • Bài 1: Hạt sen, long nhãn, nhân hạt táo chua (sao vàng) mỗi vị 10 – 15g; Bình vôi 8g; lá Vông nem 12g. Sắc uống trước khi ngủ khoảng 30 phút.

  • Bài 2: Bình vôi, Lạc tiên, Vông nem (mỗi vị 12g); Liên tâm 6g; Cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang.

Trị suy nhược thần kinh

  • Bình vôi, Câu đằng, Thiên ma, Viễn chí (mỗi vị 12g). Sắc uống ngày 1 thang.

Trị viêm loét dạ dày

  • Bình vôi, Dạ cẩm, Khổ sâm cho lá, Xa tiền tử (mỗi vị 12g). Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Hỗ trợ viêm họng, viêm khí quản mạn tính

  • Bình vôi, Huyền sâm, Cát cánh (mỗi vị 12g), Trần bì 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

Cây Bình vôi là một vị thuốc quý được sử dụng lâu đời trong y học cổ truyền Việt Nam. Nhờ chứa nhiều hoạt chất sinh học có tác dụng an thần, chống viêm, điều hòa huyết áp, vị thuốc này vẫn tiếp tục được ứng dụng trong nhiều bài thuốc dân gian và hiện đại. Tuy nhiên, việc sử dụng cần có sự hướng dẫn từ chuyên gia để đảm bảo hiệu quả và an toàn.