Chút chít, còn được gọi với tên chung của một nhóm cây thuộc chi Rumex, họ Rau răm (Polygonaceae). và nhiều loài Rumex khác. Trong y học cổ truyền, chút chít được dùng để thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, nhuận tràng, đặc biệt hữu ích trong trị mụn nhọt, lở ngứa, táo bón, viêm da.).
Hãy cùng tìm hiểu thêm về loài rau dại vừa làm rau ăn vừa là vị thuốc này nhé!

1.Đặc điểm chung về cây Chút chít
Tên gọi khác: Trút trít, Lưỡi bò, Ngưu thiệt, Dương đề.
Tên khoa học: Rumex crispus L., Rumex wallichi Meisn, Rumex acetosa L. và một số loài thuộc chi Rumex khác, đều thuộc họ Rau răm (Polygonaceae )
1.1 Mô tả thực vật
Dù chi Rumex khá đa dạng, các loài thuộc nhóm “chút chít” có nhiều đặc điểm chung:
- Dạng sống: Cây thảo một năm hoặc lâu năm, cao 30–100 cm.
- Thân: Dạng thẳng đứng, ít phân nhánh, màu xanh hoặc đỏ nâu.
- Rễ: Rễ cọc, đôi khi phình to, màu vàng nâu – là bộ phận dùng làm thuốc.
- Lá: Mọc so le, hình mác hoặc hình lưỡi, mép nguyên hay hơi lượn sóng; hình dạng lá dài, nhọn là nguồn gốc tên gọi lưỡi bò, ngưu thiệt.
- Hoa: Nhỏ, mọc thành chùy hoặc chùm ở ngọn, màu xanh lục, đỏ nhạt hay nâu.
- Quả: Nhỏ, hình ba cạnh, được bao bởi lá đài phát triển.

1.2 Phân bố – sinh trưởng
- Phân bố: Chi Rumex xuất hiện rộng rãi ở châu Á, châu Âu và Bắc Mỹ.
- Ở Việt Nam: Gặp nhiều tại miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, ven suối, bờ ruộng, đất ẩm hoặc những vùng đất khô cằn.
- Sinh trưởng: Ưa sáng hoặc bóng bán phần; phát triển tốt trên đất ẩm, tơi xốp; một số loài như Rumex crispus có khả năng chịu hạn.
2. Bộ phận dùng – Thu hái ,Chế biến:
2.1 Bộ phận dùng
- Rễ là bộ phận dùng chủ yếu trong Đông y.
- Lá non của một số loài (đặc biệt Rumex acetosa) được dùng làm rau ăn.
2.2 Thu hái – Chế biến
- Thu hái: Thời điểm tốt nhất là mùa hè – thu khi cây trưởng thành.
- Chế biến:
- Rễ đào về, rửa sạch, bỏ rễ con.
- Thái lát, phơi hoặc sấy khô.
- Dùng tươi trong các bài thuốc ngoài da như trị mụn, lở ngứa.
3. Thành phần hóa học
Các loài Rumex chứa nhiều hoạt chất sinh học, gồm:
- Anthraquinon: emodin, chrysophanol, physcion → nhuận tràng, kháng viêm.
- Tanin: tác dụng se niêm mạc, giảm tiêu chảy nhẹ.
- Flavonoid: chống oxy hóa, bảo vệ tế bào.
- Chất nhầy, acid hữu cơ: đặc biệt nhiều ở Rumex acetosa
4. Tác dụng – Công dụng
4.1 Theo y học cổ truyền
Tính vị – quy kinh:
- Vị đắng, hơi chát
- Tính mát
- Quy kinh Can – Đại trường
Công dụng:
- Thanh nhiệt – giải độc
- Nhuận tràng, hỗ trợ trị táo bón
- Lợi thấp – tiêu viêm
- Chữa mụn nhọt, ghẻ lở, viêm da cơ địa
- Giảm đại tiện ra máu nhẹ (nhờ tanin)
4.2 Theo y học hiện đại
Một số nghiên cứu cho thấy:
- Anthraquinon kích thích nhu động ruột, tác dụng tương tự đại hoàng nhưng nhẹ hơn.
- Flavonoid và tannin có đặc tính kháng viêm, kháng khuẩn.
- Chiết xuất Rumex acetosa được dùng trong các chế phẩm hỗ trợ giảm ho, viêm xoang, cảm lạnh tại châu Âu.
5. Công dụng và liều dùng
5.1 Công dụng
- Thanh nhiệt, giải độc, nhuận tràng, diệt ký sinh trùng.
- Trị: chảy máu do nóng, kiết lỵ, táo bón, trĩ nội.
- Dùng ngoài trị: ghẻ, mụn nhọt, viêm da thần kinh, chàm, hắc lào.
5.2 Liều dùng
- Dùng 3–5 g dạng khô mỗi ngày.
- Dùng ngoài: bôi nước ép hoặc rễ khô tán bột trộn nước, thoa lên vùng da bị ảnh hưởng.
6. Một số bài thuốc kinh nghiệm
6.1 Trị táo bón lâu ngày
- Rễ chút chít khô: 10–15 g
- Sắc uống ngày 1 thang.
6.2 Trị mụn nhọt, lở ngứa
- Rễ chút chít tươi giã nát
- Đắp hoặc nấu nước rửa.
6.3 Viêm da cơ địa – mẩn ngứa toàn thân
- Rễ chút chít 20 g
- Kim ngân hoa 15 g
- Ké đầu ngựa 10 g
- Sắc uống 2 lần/ngày.
6.4 Viêm đường tiết niệu nhẹ, tiểu buốt
- Chút chít 12 g
- Râu ngô 20 g
- Mã đề 16 g
- Sắc uống 1 thang/ngày.
6.5 Đại tiện phân lỏng, có máu
- Rễ chút chít 8–10 g
- Lá mơ lông 12 g
- Sắc uống.
6.6 Dùng làm thuốc tẩy
- Chút chít thái mỏng 8 g
- Cam thảo 4 g
- Sắc 300 ml còn 150 ml, chia nhiều lần uống.
6.7 Viên chút chít nhuận tràng
- Thành phần mỗi viên:
- Bột chút chít 0,5 g
- Bột cam thảo 0,3 g
- Diêm sinh 0,15 g
- Bột hồi 0,04 g
- Uống 1–2 viên để nhuận tràng; 3–6 viên để tẩy mạnh.
6.8 Thuốc trị hắc lào
- Bột rễ chút chít 100 g
- Rượu 500–600 ml
- Ngâm 10 ngày, bôi lên vùng hắc lào, ghẻ, trứng cá.
7. Những lưu ý khi dùng
- Không dùng liều cao kéo dài (nguy cơ tiêu chảy, đau bụng).
- Thận trọng ở phụ nữ có thai, người tỳ vị hư hàn hoặc đang chảy máu nhiều.
- Không dùng chung với các thuốc nhuận tràng mạnh khác.
- Tránh đắp ngoài trên vùng da trầy xước rộng hoặc đang bội nhiễm.
Tóm lại, cây Chút chít (Rumex spp.) ngoài được dùng để ăn như một loại rau, còn là vị thuốc để chữa nhiều lý, là nhóm cây dược liệu dễ tìm, mang nhiều giá trị như thanh nhiệt, giải độc, nhuận tràng, lợi thấp, đồng thời hỗ trợ điều trị hiệu quả các bệnh về da và tiêu hóa. Nhờ chứa các hợp chất sinh học như anthraquinon, flavonoid, tanin, cây còn có tiềm năng phát triển thành các sản phẩm hỗ trợ điều trị viêm – kháng khuẩn và bảo vệ đường tiêu hóa./.
DsCKI. Nguyễn Quốc Trung

